Chuyển đến nội dung chính

The snapping turtles

The snapping turtles are members of the New World turtle family.

According Mlynarski's classification, there are only two full species in the snapping turtles:
1. Chelydridae family: Chelydra serpentina, the common snapper,
with only four currently recognized subspecies
2. Macroclemys Temmincki , the alligator snapper, with only one subspecies in this group.


The full classification is as follows (Mlynarski, 1969):
Order: Testudines
Suborder : Cryptodira
Superfamily: Chelydroidea
Families:
1. Chelydridae
1.1. Chelydra serpentina serpentina - The Northern common snapping turtle - the Common Snapping Turtle (Linneaeus 1758)
1.2. Chelydra serpentina osceola - the Florida Snapping Turtle (Stejneger 1818)
1.3. Chelydra serpentina rossignoni - the Mexican Snapping Turtle (Bocourt 1868)
1.4. Chelydra serpentina acutirostris - the South American (Equadorian) Snapping Turtle (Peters 1862)
2. Macroclemys
2.1. Macroclemys temmincki - the Alligator Snapping Turtle (Troost 1835)

(Source: http://www.chelydra.org/snapping_turtle_classification.html)


Common snapping turtle vs Alligator snapping turtle
(Source: http://www.chelydra.org/common_alligator_snapping_turtle.html)

Common Snapping Turtle vs. Florida Snapping Turtle
(Source: https://backwaterreptilesblog.com/common-snapping-turtle-vs-florida-snapping-turtle)

Both species of snapping turtle have soft spikes on their necks and heads that are known as tubercles. Common snappers have rounded tubercles, whereas the tubercles on Florida snappers are pointed.
The second physical difference between the two species of snapper is coloration. Florida snappers tend to be a warm, light brown in color when they are young. Common snapping turtles, on the other hand, are usually a dark grey or black.

Bài đăng phổ biến từ blog này

Vi phẫu thực vật

Vi phẫu lá sả Vi phẫu lá sả

Mai chiếu thủy - Phân biệt: Thanh mai, Kim thanh mai, Lá tứ, Kim giòn

Phân loại theo kích thước lá (là phân loại cơ bản): Lá lớn Lá trung: thanh mai, lá tứ, đuôi chồn,.. Lá kim: kim thanh mai, kim giòn, kim đuôi chồn, kim lá tứ xù. Rất dễ nhầm lẫn khi phân biệt thanh mai và kim thanh mai. Phân loại theo màu vỏ cây: đen, xanh, vàng, trắng. Và phát sinh thêm nhiều loại khác là do đột biến: mai lá tư, kim thanh mai, thanh mai... Kỹ thuật chăm sóc mai chiếu thủy đơn giản hơn các loại khác. Quan trọng là đừng để cây bị úng ngập nước. Chất trồng cơ bản: tro trấu, sơ dừa và 1 ít phân bò. Thanh mai:  Hoa lớn, ít Kim thanh mai:  Ít hoa, nhỏ.  Thích hợp làm bonsai Mai chiếu thủy lá tứ:  Lá nhỏ.  Nhiều hoa, nhỏ.  Ít chơi bonsai Mai chiếu thủy kim giòn:  Lá xanh hơi ngả màu vàng.  Thân giòn, khó uốn.  Ra hoa nhiều, nhỏ So sánh: Mai chiếu thủy lá trung và kim thanh mai: kim thanh mai lá nhỏ hơn, màu xanh đậm Mai chiếu thủy lá trung và kim dòn: kim dòn đuôi lá tròn, dày hơn. Lá trung đuôi lá nhọn, mỏng hơn Mai chiếu thủy lá tứ và ki

Các nhóm chất có trong dược liệu

 Các nhóm chất có trong dược liệu: 1. Muối vô cơ 2. Acid hữu cơ 3. Carbohydrate (Glucid) 4. Glycosid 5. Nhựa 6. Lipid (chất béo) 1. Muối vô cơ Muối: dạng hòa tan trong dịch tế bào trong cây. Muối Kali, Natri… clorid, sulfat, carbonat, phosphat... Tác dụng: Muối tham gia điều hòa: Áp suất thẩm thấu trong tế bào thực vật. Áp suất thẩm thấu trong cơ thể động vật. 2. Acid hữu cơ Acid hữu cơ: Là hợp chất có chứa nhóm Carboxyl. Có công thức chung là R-COOH (trong đó R là gốc Hydrocarbon) Tồn tại dưới 3 dạng: Tự do: vị chua, tập trung ở quả Muối: giảm hoặc mất vị chua Ester: làm cho quả chính có mùi thơm Tác dụng: Acid acetic, citric, tartric.. Dùng trong thực phẩm Chanh, cam, mơ, me, sơn tra: lợi tiểu, nhuận tràng, kích thích tiêu hóa. Acid benzonic, muối Natri benzoate: sát khuẩn, long đàm. Acid quisqualic: diệt giun sán. 3. Carbohydrate (Glucid) Monosaccharide (đường đơn) Đường: Tên gọi chung của những chất hóa học thuộc nhóm phân tử cacbohydrat gồm: Đường đơn hay monosaccarit, có vị ngọt