Chuyển đến nội dung chính

Bệnh dịch tả

1. Đại cương

  • Dịch tả là một bệnh nhiễm trùng nhiễm độc cấp tính đường tiêu hóa. Có thể lan tràn thành dịch lớn gây ra do phẩy khuẩn Gr (-) Vibrio Cholera.
  • Lâm sàng đặc trưng là tiêu chảy dữ dội (phân toàn nước đục/ trong có vài hạt trắng lổn nhổn như gạo) kèm theo nôn mửa. Hậu quả mất nước điện giải có thể dẫn đến tử vong. Không sốt, không đau bụng, bệnh nhân vẫn tỉnh táo hoàn toàn cho đến chết.

2. Yếu tố nguy cơ
Bệnh thường xuất hiện ở:

  • Vùng dân cư đông đúc.
  • Điều kiện vệ sinh kém.
  • Nguồn nước sinh hoạt khan hiếm.
  • Người có ít dịch vị: cắt dạ dày, teo niêm mạc dạ dày, hoặc pH dịch vị cao.

3. Lâm sàng
3.1. Thời kỳ ủ bệnh

  • Vài giờ đến vài ngày
  • Trung bình 4 giờ đến 4 ngày.

3.2. Thời kỳ khởi phát
  • Đột ngột, khó chịu, sôi bụng, buồn nôn và nôn, kèm tiêu chảy liên tục.
  • Toàn thân không sốt, không đau bụng.

3.2. Thời kỳ toàn phát: thể điển hình

  • Nôn mửa, tiêu chảy ồ ạt và kiệt nước.
  • Phân toàn nước đục/ trong có vài hạt trắng lổn nhổn như hạt gạo.
  • Phân tanh, không nhầy máu.
  • Vi khuẩn nhiều trong phân, thường > 10^6/g phân.
  • Mất nước và rối loạn điện giải:
    • Da khô, véo da (+), mắt trũng, khô, không có nước mắt.
    • Họng khô, nói thều thào, thở nhanh nông.
    • Chuột rút các cơ.
    • Mạnh nhanh nhỏ, huyết áp tụt kẹp, trụy mạch hoàn toàn, tiểu ít hoặc vô niệu.
  • Bệnh nhân vẫn tỉnh táo hoàn toàn cho đến khi chết.

4. Cận lâm sàng

  • Phân lập vi khuẩn từ phân và chất nôn.
  • Soi tươi phân:
    • KHV thường: không có HC, BC, VK.
    • KHV nền đen: vi khuẩn di động dạng ruồi bay.
  • Huyết thanh chẩn đoán: định type.
  • Cấy: chẩn đoán (+) sau 24 giờ.


5. Chẩn đoán

  • Nôn dữ dội.
  • Tiêu chảy ồ ạt.
  • Không sốt.
  • Không đau bụng.

6. Điều trị
6.1. Cấp cứu trụy tim mạch

  • Bù nước và điện giải bằng đường uống hoặc truyền tĩnh mạch (tốt nhất là Lactat Ringer)
  • Trợ tim mạch

6.2. Kháng sinh đặc hiệu
Tetracyline là thuốc ưu tiên được chọn lựa để điều trị tả. Đây là loại kháng sinh thông thường, rẻ tiền, có thể sử dụng rộng rãi tại cộng đồng khi có dịch xảy ra, ngoại trừ trẻ em và phụ nữ có thai thì thay bằng Bactrim hoặc Ampicilline.

  • Chọn lựa đầu tiên:
    • Tetracyline:
      • Trẻ em: 12,5 mg/kg  - 4 lần/ngày - 3 ngày
      • Người lớn: 500mg - 4 lần/ngày - 3 ngày
    • Doxycycline:
      • Trẻ em: liều duy nhất 6 mg/kg.
      • Người lớn: liều duy nhất 500mg.
  • Khi có kháng Tetracycline:
    • Trimethoprimsul + Famethoaole:
      • Trẻ em: 5 mg + 25 mg/kg - 2 lần/ngày - 3 ngày.
      • Người lớn: 160 mg +  800 mg - 2 lần/ngày - 3 ngày.
    • Furazolidone:
      • Trẻ em: 1,25 mg/kg - 4 lần/ngày - 3 ngày.
      • Người lớn: 100mg - 4 lần/ngày - 3 ngày.

6.3. Điều trị triệu chứng
  • Không nên cầm tiêu chảy bằng các thuốc làm giảm nhu động ruột như morphin, atropine,... hoặc các thuốc loại hấp phụ như pectin, kaoline, than hoạt... vì lượng nước mất vẫn tiếp tục tiết ra trong ruột mà không tống ra ngoài, nên không tính được lượng mất thật sự.
  • Có thể dùng Aspirin, Indomethacine, Chlopromazin... để giảm sự bài xuất nước, điện giải qua cơ chế AMP vòng.
Các tai biến cần chú ý khi điều trị tả:
  • Co giật do truyền nhiều nước quá.
  • Suy tim trái, OAP do truyền quá nhanh.
  • Sock dịch truyền.
  • Giảm K+ gây liệt ruột và ngừng tim.


7. Phòng bệnh
7.1. Khi chưa có bệnh

  • Giáo dục sức khỏe: giáo dục sức khỏe cho dân chúng trong phòng chống bệnh tả.
  • Phòng bệnh chung:
    • Cải thiện dinh dưỡng: bú mẹ, chống và điều trị suy dinh dưỡng.
    • Vệ sinh ăn uống.
    • Cung cấp nước sạch.
    • Chủng ngừa: dùng vaccine uống.

7.2. Khi có ca bệnh

  • Báo dịch theo quy trình, xác định nguồn lây.
  • Cách ly người bệnh, vệ sinh phân rác.
  • Phát hiện và điều trị người tiếp xúc, người bệnh còn thải vi trùng, người đang ủ bệnh (dùng Tetracyclin, với phụ nữ và trẻ em dùng Ampicillin, Bactrim)
  • Cung cấp nước sạch, kiểm soát vệ sinh thực phẩm.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Vi phẫu thực vật

Vi phẫu lá sả Vi phẫu lá sả

Mai chiếu thủy - Phân biệt: Thanh mai, Kim thanh mai, Lá tứ, Kim giòn

Phân loại theo kích thước lá (là phân loại cơ bản): Lá lớn Lá trung: thanh mai, lá tứ, đuôi chồn,.. Lá kim: kim thanh mai, kim giòn, kim đuôi chồn, kim lá tứ xù. Rất dễ nhầm lẫn khi phân biệt thanh mai và kim thanh mai. Phân loại theo màu vỏ cây: đen, xanh, vàng, trắng. Và phát sinh thêm nhiều loại khác là do đột biến: mai lá tư, kim thanh mai, thanh mai... Kỹ thuật chăm sóc mai chiếu thủy đơn giản hơn các loại khác. Quan trọng là đừng để cây bị úng ngập nước. Chất trồng cơ bản: tro trấu, sơ dừa và 1 ít phân bò. Thanh mai:  Hoa lớn, ít Kim thanh mai:  Ít hoa, nhỏ.  Thích hợp làm bonsai Mai chiếu thủy lá tứ:  Lá nhỏ.  Nhiều hoa, nhỏ.  Ít chơi bonsai Mai chiếu thủy kim giòn:  Lá xanh hơi ngả màu vàng.  Thân giòn, khó uốn.  Ra hoa nhiều, nhỏ So sánh: Mai chiếu thủy lá trung và kim thanh mai: kim thanh mai lá nhỏ hơn, màu xanh đậm Mai chiếu thủy lá trung và kim dòn: kim dòn đuôi lá tròn, dày hơn. Lá trung đuôi lá nhọn, mỏng hơn Mai chiếu thủy lá tứ và ki

Các nhóm chất có trong dược liệu

 Các nhóm chất có trong dược liệu: 1. Muối vô cơ 2. Acid hữu cơ 3. Carbohydrate (Glucid) 4. Glycosid 5. Nhựa 6. Lipid (chất béo) 1. Muối vô cơ Muối: dạng hòa tan trong dịch tế bào trong cây. Muối Kali, Natri… clorid, sulfat, carbonat, phosphat... Tác dụng: Muối tham gia điều hòa: Áp suất thẩm thấu trong tế bào thực vật. Áp suất thẩm thấu trong cơ thể động vật. 2. Acid hữu cơ Acid hữu cơ: Là hợp chất có chứa nhóm Carboxyl. Có công thức chung là R-COOH (trong đó R là gốc Hydrocarbon) Tồn tại dưới 3 dạng: Tự do: vị chua, tập trung ở quả Muối: giảm hoặc mất vị chua Ester: làm cho quả chính có mùi thơm Tác dụng: Acid acetic, citric, tartric.. Dùng trong thực phẩm Chanh, cam, mơ, me, sơn tra: lợi tiểu, nhuận tràng, kích thích tiêu hóa. Acid benzonic, muối Natri benzoate: sát khuẩn, long đàm. Acid quisqualic: diệt giun sán. 3. Carbohydrate (Glucid) Monosaccharide (đường đơn) Đường: Tên gọi chung của những chất hóa học thuộc nhóm phân tử cacbohydrat gồm: Đường đơn hay monosaccarit, có vị ngọt