1. Đại cương
Bệnh giun sán là bệnh phổ biến ở Việt Nam. Tỷ lệ mắc rất cao ( 70 - 80%). Một người có thể mắc 2 - 3 loại giun. Gây tác hại âm thầm, ít rầm rộ do vậy phòng và điều trị khó khăn.
2. Một số loại giun gây bệnh
2.1. Giun đũa
3.1. Sán lá gan
3.2. Sán dây
Bệnh giun sán là bệnh phổ biến ở Việt Nam. Tỷ lệ mắc rất cao ( 70 - 80%). Một người có thể mắc 2 - 3 loại giun. Gây tác hại âm thầm, ít rầm rộ do vậy phòng và điều trị khó khăn.
2. Một số loại giun gây bệnh
2.1. Giun đũa
- Vị trí: ruột non.
- Sinh chất: chiếm chất dinh dưỡng.
- Lâm sàng: rối loạn tiêu hóa, có thể nôn hoặc đi ngoài ra giun.
- Chần đoán: -
- Điều trị: Albendazol, Mebendazol, Piperazin.
- Vị trí: tá tràng.
- Sinh chất: máu.
- Lâm sàng: rối loạn tiêu hóa, thiếu máu.
- Chần đoán: -
- Điều trị: Mebendazol, Tetrachetylen, bổ sung sắt.
- Vị trí: cuối ruột non, đầu ruột già.
- Sinh chất: hút chất dinh dưỡng.
- Lâm sàng: rối loạn tiêu hóa, ngứa hậu môn.
- Chần đoán: -
- Điều trị: Piperazin. Mebendazol, vệ sinh hậu môn tránh tái nhiễm.
3.1. Sán lá gan
- Vị trí: gan, đường mật.
- Sinh chất: hút chất dinh dưỡng.
- Lâm sàng: xơ gan, tắc mật.
- Chần đoán: xét nghiệm phân tìm trứng sán.
- Điều trị: khó khăn, dùng Chloroquin, Metronidazol, Emetin.
3.2. Sán dây
- Vị trí: ruột non.
- Sinh chất: hút chất dinh dưỡng.
- Lâm sàng: rối loạn tiêu hóa.
- Chần đoán: xét nghiệm phân tìm trứng sán và đốt sán.
- Điều trị: Piperazin, bí ngô vào sáng sớm, lúc đói (!?)
- Ăn uống vệ sinh, không ăn rau sống (!), gỏi cá, tôm cua, thịt tái.
- Vệ sinh tốt môi trường sống, xử lý phân hợp vệ sinh.
- Xổ giun định kỳ 6 tháng/lần
Nhận xét
Đăng nhận xét