Có triệu chứng điển hình/ không điển hình
Không có thuốc điều trị.
Cận lâm sàng hiệu quả nhất là CT - Scan.

1. Đại cương

  • Là cấp cứu ngoại khoa thường gặp nhất. Nguyên nhân: tắt nghẽn lòng ruột thừa do sỏi phân, phì đại nang bạch huyết, ký sinh trùng, hạt trái cây,...
  • Chẩn đoán chủ yếu dựa vào thăm khám lâm sàng.

2. Lâm sàng
2.1. Triệu chứng cơ năng

  • Đau bụng: đau khởi đầu quanh rốn hay thượng vị sau khoảng 1 - 12 giờ nhưng thường sau 4 - 6 giờ lan xuống hố chậu phải, mức độ đau âm ỉ đôi khi đau từng cơn.
  • Đau bụng không điển hình, ngay từ đầu đau ở hố chậu phải (45%)
  • Rối loạn tiêu hóa: chán ăn hầu như bao giờ cũng có, buồn nôn, nôn, tiêu lỏng.
2.2. Triệu chứng thực thể
  • Đau bụng dưới phải.
  • Điểm đau Mc Burney.
  • Phản ứng dữ dội hoặc đề kháng.
2.3. Triệu chứng toàn thân
  • Sốt nhẹ 37,5 - 38 độ C.
  • Mạch: 90 - 100 lần/phút (hơi tăng)
  • Môi khô, lưỡi dơ.

3. Cận lâm sàng

  • Công thức máu: bạch cầu đa nhân trung tính tăng.
  • Siêu âm: độ nhạy không cao, tùy thuộc vào người đọc.
  • CT - Scan: trường hợp khó (nhưng hiệu quả cao)

4. Diễn tiến
Nếu không điều trị sẽ dẫn đến:

  • Abscess ruột thừa: mạc nối lớn và ruột đến bám tạo thành ổ mủ.
  • Vỡ ra gây viêm phúc mạc: mủ tràn lan trong ổ bụng.
  • Đám quánh ruột thừa: mổ trì hoàn sau 6 tháng. (do đánh kháng sinh, sẽ chuyển viêm thành đám quánh)

5. Điều trị

  • Cắt ruột thừa qua phẫu thuật mở hoặc nội soi. Tốt nhất là trước 6 giờ (rất khó, vì khi nhập viện đã có đau 1 khoảng thời gian)
  • Abscess ruột thừa: mổ dẫn lưu.
  • Vỡ ra gây viêm phúc mạc: mổ sớm và dùng kháng sinh liều cao.
  • Đám quánh ruột thừa: mổ trì hoãn sau 6 tháng.