Chuyển đến nội dung chính

Cỏ ngọt

 Cỏ ngọt

Tên khoa học: Stevia rebaudiana Asteraceae
Tên gọi khác: Cúc ngọt
Nguồn gốc: Châu Mỹ
Thành phần: Lá chứa (% chất khô) 6,2% protein, 5,6% chất béo, 52,8% từ carbohydrate, 15% Stevioside và khoảng 42% chất hòa tan trong nước.
Công dụng:
- Hiện nay được sử dụng như chất tạo vị ngọt thay thế đường trong chế độ ăn kiêng đường.
- Trong Đông Y, cỏ ngọt được sử dụng trong bài thuốc điều trị đái tháo đường, béo phì, bệnh tim mạch, xơ vữa động mạch.

Lịch sử
Người Ấn Độ đã sử dụng trong nhiều thế kỷ loài Stevia rebaudiana để làm chất tạo ngọt và thuốc.
Năm 1931, nhà hóa học người Pháp đã phân lập một Glycoside có hương vị ngọt ngào từ lá của cây này. Chúng được gọi là Stevioside và cô lập như chất aglycone tạo ngọt. Vị ngọt của Stevioside được ước tính vào khoảng 300 lần mạnh hơn mía 4. Kể từ khi các phân tử khác dựa trên chất ngọt ít hơn được phân lập cùng aglycone, chúng có độ ngọt khác nhau từ 30-450 như các rebaudioside (AF), rubusoside, steviolbioside và dulcoside. Stevioside và rebaudioside là các hợp chất có độ ngọt lớn.
Trong đầu thập niên 1970, người Nhật bắt đầu trồng cây và sản xuất chiết xuất để thay thế các chất làm ngọt nhân tạo như cyclamate hay saccharin. Chiết xuất chất lỏng của lá và tinh khiết được sử dụng như chất làm ngọt Stevioside và tiếp thị tại Nhật Bản từ năm 1971. Chúng chiếm 40% thị trường chất làm ngọt trong năm 2005 tại đất nước này và là nước tiêu dùng lớn nhất thế giới.
Stevia hiện nay được trồng và tiêu thụ ở nhiều nước châu Á: Trung Quốc (từ năm 1984), Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan và Malaysia. Nó cũng được tìm thấy ở Nam Mỹ (Brasil, Paraguay và Uruguay) và Israel. Paraguay đã phê duyệt stevia vào năm 2004. Trung Quốc là nước xuất khẩu lớn nhất stevia.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Vi phẫu thực vật

Vi phẫu lá sả Vi phẫu lá sả

Mai chiếu thủy - Phân biệt: Thanh mai, Kim thanh mai, Lá tứ, Kim giòn

Phân loại theo kích thước lá (là phân loại cơ bản): Lá lớn Lá trung: thanh mai, lá tứ, đuôi chồn,.. Lá kim: kim thanh mai, kim giòn, kim đuôi chồn, kim lá tứ xù. Rất dễ nhầm lẫn khi phân biệt thanh mai và kim thanh mai. Phân loại theo màu vỏ cây: đen, xanh, vàng, trắng. Và phát sinh thêm nhiều loại khác là do đột biến: mai lá tư, kim thanh mai, thanh mai... Kỹ thuật chăm sóc mai chiếu thủy đơn giản hơn các loại khác. Quan trọng là đừng để cây bị úng ngập nước. Chất trồng cơ bản: tro trấu, sơ dừa và 1 ít phân bò. Thanh mai:  Hoa lớn, ít Kim thanh mai:  Ít hoa, nhỏ.  Thích hợp làm bonsai Mai chiếu thủy lá tứ:  Lá nhỏ.  Nhiều hoa, nhỏ.  Ít chơi bonsai Mai chiếu thủy kim giòn:  Lá xanh hơi ngả màu vàng.  Thân giòn, khó uốn.  Ra hoa nhiều, nhỏ So sánh: Mai chiếu thủy lá trung và kim thanh mai: kim thanh mai lá nhỏ hơn, màu xanh đậm Mai chiếu thủy lá trung và kim dòn: kim dòn đuôi lá tròn, dày hơn. Lá trung đuôi lá nhọn, mỏng hơn Mai chiếu thủy lá tứ và ki

Phản ứng của cơ thể với vaccine COVID-19 - ghi nhận của 1 trường hợp có tính riêng biệt

Sau đây là ghi nhận về phản ứng của cơ thể đối với 2 loại vaccine COVID-19 (Vero Cell, Moderna) và phản ứng của cơ thể đối với COVID-19 khi mắc phải. Và lưu ý đây là ghi nhận chỉ ở 1 trường hợp cá biệt, không phải là ghi nhận trên nhiều đối tượng khác nhau. Nên kết quả ghi nhận chỉ có giá trị tham khảo. Đối tượng ghi nhận: nam, 65kg, 37 tuổi, người Việt Nam Các mốc thời gian: 15/08/2021: Tiêm vaccine mũi #1, Vero Cell (Sinopharm) 06/09/2021: Tiêm vaccine mũi #2, Vero Cell (Sinopharm) 13/10/2021: dương tính 22/10/2021: âm tính 14/01/2022: Tiêm vaccine mũi #3, Moderna (ModernaTX), mRNA Phản ứng của cơ thể: Tiêm mũi 1: Khi tiêm vai trái không thấy phản ứng tại vị trí tiêm, trong 24h sau đó cũng không ghi nhận thấy các phản ứng của cơ thể với vaccine: nhiệt độ cơ thể không tăng cao, không đau nhức cơ,… Có thể giống không tiêm vaccine hoặc tiêm giả dược (!?) Tiêm mũi 2: phản ứng cơ thể giống lần đầu. Dương tính: Sốt liên tục 39-40 độ, nhức đầu, ảo giác. Phải uống giảm đau hạ sốt paracetamol